Chế biến cà phê chất lượng cao để cung cấp ra ngoài thị trường bắt đầu ở khâu nhận biết và lựa chọn nguyên liệu từ nguồn gốc trái của dòng cây trồng tại các cánh vườn cà phê.
Sau khi trồng được ba đến bốn năm, cây cà phê trưởng thành cho ra trái. Lúc đầu là những bông hoa trắng nuốt, thơm ngào ngạt mọc ra thành từng chùm từ các nách lá của cành. Sau đó, trái cà phê mọc ra thành từng chùm dài như các chuỗi. Cây cà phê Arabica tự thụ phấn, còn Robusta thì phụ thuộc vào sự thụ phấn chéo. Sau khi trổ hoa được 30-35 tuần, trái cà phê sẽ chín dần và trở nên tuyệt đẹp.
Ở Việt Nam, những giống cà phê Robusta được Viện khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp Tây nguyên chọn lọc nhân giống vô tính bằng phương pháp ghép non nối ngọn trong chương trình tái canh cây cà phê gồm một số giống chính là: TR4 ; TR5 ; TR6 ; TR7; TR8
* Dòng vô tính TR4: Sinh trưởng khoẻ, cây cao trung bình, phân cành nhiều, cành hơi rũ. Lá to trung bình, màu lá non xanh nhạt, màu là già xanh vàng, dạng lá mũi mác. Quả chín có màu đỏ cam, dạng quả hình trứng ngược, số quả/ kg: 750-800. Hạt to trung bình, tỉ lệ tươi/nhân: 4,1. Trọng lượng 100 nhân: 17,1g. Hạt loại 1: 70,9 %. Hàm lượng cafein: 1,68g/100g chất khô. Năng suất khoảng 7 Tấn nhân/ha, thời gian thu hoạch hàng năm từ 15/11 đến 15/12. Khả năng kháng bệnh gỉ sắt cao
* Dòng vô tínhTR5: Cây sinh trưởng khoẻ, chiều cao trung bình, phân cành trung bình, cành rũ. Lá trung bình, dạng tròn, lá non màu xanh tươi, lá già màu xanh đậm. Quả chín có màu huyết dụ, quả hình Tròn, số quả/ kg: 650-700 quả. Hạt rất to, tỉ lệ tươi/nhân: 4,4, trọng lượng 100 nhân: 20,6g, hạt loại 1: 90,5 %. Năng suất khoảng 5 Tấn nhân/ha. Thời gian thu hoạch hàng năm từ 1/11 đến 30/11,. Kháng bệnh gỉ sắt rất tốt
* Dòng vô tính TR6: cây sinh trưởng khoẻ, chiều cao trung bình, phân cành ít, cành xòe ngang. Lá trung bình, hình mũi mác, màu sắc lá non: xanh tươi, màu sắc lá già xanh đậm. Quả chín màu vàng cam, dạng tròn, số quả/ kg: từ 790-800 quả.Hạt to trung bình, tỉ lệ tươi/nhân 4,3. Trọng lượng 100 nhân: 17,5g, hạt loại 1: 75,0% .Hàm lượng cafein: 1,95g/100g chất khô. Năng suất suất tương đối cao khoảng 6 Tấn nhân/ha, thời gian thu hoạch hàng năm từ 15/12 đến 15/1 Khả năng kháng gỉ sắt rất cao
* Dòng vô tính TR7: Sinh trưởng khoẻ, cây cao trung bình, phân cành nhiều, cành xòe ngang. Lá trung bình, dạng lá mũi mác, màu sắc lá non: xanh tươi, lá già màu xanh đậm. Quả chín màu đỏ hồng, dạng quả trứng ngược, khoảng 734 quả / kg. Tỉ lệ hạt tươi/nhân: 4,4 Trọng lượng 100 nhân: 17,5g, hạt loại 1: 72,8 %. Hàm lượng cafein: 1,85g/100g chất khô. Năng suất khà cao, 6 Tấn nhân/ha, thời gian thu hoạch hàng năm từ 15/11 đến 15/12. Kháng bện gỉ sắt rất cao
* Dòng vô tính TR8: cây sinh trưởng rất khoẻ, cây cao trung bình, Phân cành trung bình, cành ngang. Lá trung bình, dạng lá mũi mác, lá non màu xanh tươi, màu sắc lá già xanh đậm. Quả chín màu huyết dụ, dạng quả hình trứng, có núm, số quả/ kg: 650-670 quả. Hạt rất to. Tỉ lệ tươi/nhân: 4,4. Trọng lượng 100 nhân: 17,6g, hạt loại 1: 68,4 %. Hàm lượng cafein: 1,57g/100g chất khô. Năng suất rất cao 6-7 Tấn nhân/ha. thời gian thu hoạch hàng năm từ 15/11 đến 15/12. Khả năng kháng bệnh gỉ sắt khá cao
Theo số liệu thống kê của Viện Khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên thì có đến 98,3% là giống thực sinh; trong đó chiếm tỷ lệ 85,2% là giống do nông dân tự sản xuất. Công tác lai tạo và phát triển các giống Cà phê Robusta rất phong phú. Để hiểu biết, lựa chọn và đưa vào sản xuất, chế biến các sản phẩm cà phê Robusta chất lượng cao, nhà sản xuất, chế biến, và cung cấp chuyên nghiệp cần bỏ nhiều công sức, đến thực địa, nghiên cứu, khảo sát, khám phá học hỏi không ngừng nghỉ.
Ngoài các giống Robusta vừa kể trên chúng ta còn có các dòng khác cũng rất thắng thế. Mỗi một chủng loại đều có ưu thế và đặc điểm riêng. :
* Giống TR9: cây sinh trưởng khoẻ, lá có màu xanh đậm, quả khi chín có màu huyết dụ, quả rất to, kháng bệnh gỉ sắt tốt, tỷ lệ hạt loại đặc biệt đạt trên 80%, năng suất 5,5 tấn/ ha.
* Giống TR11: cây sinh trưởng khoẻ, cành xiên, phân cành ít, lá có màu xanh vàng, quả khi chín có màu đỏ hồng, kháng bệnh gỉ sắt tốt, tỷ lệ hạt loại I đạt trên 80%, năng suất 4,2 tấn/ ha.
* Giống TR12: cây sinh trưởng khoẻ, lá màu xanh, quả rất to, quả khi chín có màu đỏ hồng, kháng bệnh gỉ sắt tốt, tỷ lệ hạt loại đặc biệt đạt trên 90%, năng suất 4,3 tấn/ ha.
* Giống TR13: cây sinh trưởng khoẻ, cành ngang, lá xanh đậm, quả rất to, quả khi chín có màu đỏ hồng, kháng bệnh gỉ sắt tốt, tỷ lệ hạt loại đặc biệt đạt trên 90%, năng suất 5,2 tấn/ ha.
Phan Đàm Trung Tín sưu tầm, nghiên cứu và biên soạn